SƠ LƯỢC VẬN KHÍ NĂM KỶ HỢI 2019

 Năm Kỷ Hợi (2019); Kinh viết: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý thuộc âm can, vi ngũ âm niên, chủ ngũ thiếu bất cập chi vận.
Nghĩa là: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý thuộc can là năm âm niên, chủ về vận của ngũ thiếu, bất cập.
Kinh viết: Khởi dĩ sở hóa, thống chủ bản niên trung vận vi sơ vận, ngũ hành tương sinh, dĩ thứ luân thủ.
Như: Giáp Kỷ chi niên, thổ vận thống chi, khởi sơ vận, Thổ sinh kim vi nhị vận, Kim sinh thuỷ nhi tam vận, Thuỷ sinh mộc nhi tứ vận, Mộc sinh hoả vi ngũ vận.
Nghĩa là: Hợp hoá khởi thuỷ làm chủ trung vận bản niên là sơ vận; Ngũ hành tương sinh, theo thứ tự tiến hành.
Như năm Giáp Kỷ thổ vận thống quản, khởi sơ vận, Thổ sinh kim là nhị vận; Kim sinh thuỷ là tam vận; Thuỷ sinh mộc là tứ vận; Mộc sinh hoả là ngũ vận;
Kinh viết: Giáp Kỷ chi tuế, thổ vận thống chi vân vân giả thị giã;
Khách khí tư thiên tam chi khí, tức thống chủ thượng bán niên; lục chi khí tại tuyền, thống chủ hạ bán niên chi khí giã.
Kinh viết: Tuế bán dĩ tiền, thiên khí chủ chi, tuế bán dĩ hậu, địa khí chủ chi giả thị giã.
Nghĩa là:
Sách Nội kinh viết: Năm Giáp Kỷ, thổ vận làm chủ; khách khí tư thiên là tam khí, làm chủ nửa năm đầu; tại tuyền là lục khí làm chủ nửa năm sau.
Sách Nội kinh viết: Nửa năm trước, thiên khí làm chủ, nửa năm sau, địa khí làm chủ.
Thời gian chủ lục khí:
Sơ khí: Từ Đại hàn (15/12) năm Mậu Tuất), Lập xuân (30/12 năm Mậu Tuất), Vũ thuỷ (15/giêng năm Kỷ Hợi), Kinh trập (30/giêng năm Kỷ Hợi).
Nhị khí: Từ Xuân phân (15/2), Thanh minh (1/3), Cốc vũ (16/3), Lập hạ (2/4).
Tam khí: Từ Tiểu mãn (17/4), Mang chủng (9/5), Hạ chí (24/5), Tiểu thử (5/6).
Tứ khí: Từ Đại thử (21/6), Lập thu (8/7), Xử thử (23/7), Bạch lộ (10/8).
Ngũ khí: Từ Thu phân (25/8), Hàn lộ (10/9), Sương giáng (26/9), Lập đông (12/10).
Chung khí: Từ Tiểu tuyết (26/10), Đại tuyết (12/11), Đông chí (27/11), Tiểu hàn (12/12), Đại hàn (26/12).
Ứng dụng trong y học
Theo vận khí thì năm Hợi chủ Quyết Âm phong mộc, hợp với Can và Đởm; mà Can Đởm lại là tạng có nhiệm vụ sơ tiết, điều đạt giúp cho Tỳ Vị thu nạp, vận hành, chưng ngấu nhừ, tiêu hóa thủy cốc, thăng thanh, giáng trọc.
Kinh viết: Quyết âm phong mộc tư thiên, Tỵ Hợi tuế giã.
Phong khí hạ lâm thổ chi sở úy, cố tỳ khí thượng tòng nhi bệnh tỳ giã.
Phàm quyết âm tư thiên, tắc thiếu dương tướng hoả tại tuyền, cố hoả hành ư địa nhi bệnh ôn giã.
Thị tắc tri phong hỏa hàn thấp tạp nhu, dân bệnh nhĩ lung, chấn trạo, huyễn vậng, phúc mãn trường minh, nguyên cốc bất hóa chi tả, thể trọng thực giảm, cơ nhục nuy sấu, giai kỳ chứng giã.
Nghĩa là:
Quyết âm phong mộc tư thiên là năm Tỵ năm Hợi.
Phong khí giáng lâm làm cho thổ sợ, cho nên tỳ khí bị tà, bệnh sinh ở tỳ.
Quyết âm tư thiên thì Thiếu dương tướng hoả tại tuyền, cho nên hoả khí vận hành ở đất mà phát bệnh ôn.
Do phong hoả, hàn thấp giao nhau xâm phạm, gây ra các chứng: Tai ù, tai điếc, run rẩy, chóng mặt, bụng đầy, bụng sôi, tiêu chảy hoặc ỉa sống phân, thân thể nặng nề, ăn kém, cơ nhục gày còm.
Thái dương tư thiên thì Thái âm thấp thổ tại tuyền, cho nên thấp khí vận hành ở đất mà phát bệnh tỳ nhục.
Kinh viết: Đa thiểu giả, vị hữu thái quá, bất cập giã. Bất cập giả bệnh vi, thái quá giả bệnh thậm. Vi giả bệnh dĩ, vị bản kinh tự bệnh giã.
Thậm giả kiêm hình, vị kiêm ngã hình, hình ngã giả đồng bệnh giã.
Như mộc khí thậm, ngã hình giả thổ, hình ngã giả kim, thổ úy ngã thừa lai tề kỳ hoá, kim úy ngã thắng lai đồng kỳ hoá, cố tam kinh kiêm kiến bệnh giã.
Nghĩa là:
Nhiều ít, ý nói thái quá, bất cập. Bất cập thì bệnh nhẹ, thái quá thì bệnh nặng. Nhẹ là bệnh mới phát sinh, bản kinh nói đó là tự bệnh. Nặng thì bệnh kiêm hình, ý nói kiêm ngã hình, hình ngã là cùng bệnh.
Ví dụ như: Mộc khí mạnh, ngã hình là thổ, hình ngã là kim; thổ sợ ngã thừa khắc nên tề kỳ hoá; kim sợ ngã thắng nên đồng kỳ hoá; do đó, ba kinh đều bị bệnh.
Kinh viết: Mộc đạt vị mộc uất đạt chi; đạt giả, điều đạt thư sướng chi nghĩa giã. Phàm mộc uất chi bệnh, phong vi thanh liễm giả, nghi dĩ tân tán chi, sơ chi, dĩ cam điều chi, hoãn chi, dĩ khổ dũng chi, bình chi tiết.
Đãn sử mộc khí điều đạt, thư sướng, giai trị mộc uất chi pháp giã.
Nghĩa là:
Mộc đạt ý nói mộc uất thì làm cho đạt; đạt có ý nghĩa điều đạt, thư sướng. Bệnh mộc uất, phong bị liễm, nên dùng vị thuốc cay (tân) để tán, để sơ, dùng vị thuốc cam để điều, để hoãn, dùng vị thuốc khổ để dũng (mạnh), bình để tiết.
Làm cho mộc khí điều đạt, thư sướng là phương pháp điều trị mộc uất.
 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *